Kéo dài đà giảm, giá thép xây dựng mất giá 15 lần liên tiếp
BÀI LIÊN QUAN
Giá thép trong nước lao dốc lần thứ 7 liên tiếpVì sao cổ phiếu thép chững lại dù giá thép thế giới nóng lên từng ngày?Giá thép xây dựng tăng mạnh trong đầu năm 2023, tạo gánh nặng chi phí cho người dân, doanh nghiệpMùa thấp điểm, giá thép tiếp tục giảm sâu
Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh, vào ngày 21/7, một số doanh nghiệp sản xuất thép hạ 100.000 đồng - 310.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, xuống chỉ còn 13,6 - 14,69 triệu đồng/tấn.
Và trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Việt Mỹ miền Trung có giảm giá mạnh với hai dòng thép xây dựng. Cụ thể là doanh nghiệp điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,6 triệu đồng/tấn, đồng thời cũng hạ 200.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 xuống còn 13,65 triệu đồng/tấn.
Cũng tương tự, thương hiệu thép Thái Nguyên ghi nhận giảm 200.000 đồng/tấn với cả hai dòng thép xây dựng CB240 và D10 CB300, lần lượt ở mức 14,08 triệu đồng/tấn, 14,23 triệu đồng/tấn.
Còn ở mặt bằng chung, các doanh nghiệp khác có chung mức giảm khoảng 100.000 đồng/tấn với thép thanh D10 CB300, giữ nguyên giá với thép cuộn CB240.
Chi tiết là doanh nghiệp thép Hòa Phát đã đồng loạt hạ 100.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc - Trung - Nam xuống lần lượt là 14,14 triệu đồng/tấn; 14,04 triệu đồng/tấn và 13,99 triệu đồng/tấn. Còn đối với giá thép cuộn CB240 thì vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước ở mức 13,84 - 14,12 triệu đồng/tấn.
Cũng tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng đã giảm 100.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 13,89 triệu đồng/tấn. Và thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện tại đang ở mức 13,74 triệu đồng/tấn.
Và với mức giảm 100.000 đồng/tấn thì giá thép vằn thanh của thương hiệu Việt Nhật cũng đang được bán ra khoảng 13,7 triệu đồng/tấn, thấp hơn cả CB240 ở mức 13,8 triệu đồng/tấn.
Đố với mức giảm 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu thép miền Nam đang ở mức 14,62 triệu đồng/tấn. Thép CB240 thì vẫn giữ nguyên ở mức 14,41 triệu đồng/tấn.
Cũng trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu Pomina đã điều chỉnh giảm 100.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 còn 14,69 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn cB240 đi ngang ở mức 14,59 triệu đồng/tấn.
Như thế, tính từ đầu năm 2023 đến hiện tại, giá thép xây dựng đã có 14 - 15 đợt điều chỉnh giảm, tùy thương hiệu thì sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Giá thép được kỳ vọng sẽ khởi sắc theo thị trường nguyên liệu
Ở báo cáo, VSA cũng cho biết giá nguyên vật liệu thép trong tháng 6 tương đối ổn định so với tháng trước đó. Những mặt hàng nguyên liệu thép như quặng sắt, than mỡ luyện cốc có xu hướng là tăng nhẹ vào cuối quý 2, đầu quý 3 và kỳ vọng điều này sẽ hỗ trợ cho giá thép trong thời gian sắp tới.
Và theo đó, giá quặng sắt loại (62% Fe) vào ngày 6/7 giao dịch ở mức 112 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc và tăng không đáng kể so với thời điểm đầu tháng 6. Bình quân 6 tháng đầu năm, giá quặng sắt ở mức 118,3 USD/tấn, so với cùng kỳ năm 2022 giảm 15%.
Cũng tương tự, giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu ở cảng Australia vào ngày 6/7 giao dịch ở mức khoảng 230 USD/tấn FOB, tương đương với mức giá đầu tháng 6. Mức giá than mỡ luyện cốc giao dịch bình quân trong 6 tháng đầu năm 2023 đạt mức 293,6 USD/ tấn, so với cùng kỳ năm trước giảm 37%.

Còn giá thép phế liệu giao dịch ở Cảng Đông Á vào ngày 6/7 ở mức 375 USD/tấn, so với đầu tháng 6 giảm 4%. Bình quân trong nửa đầu năm 2023, giá thép phế liệu giao dịch ở Cảng Đông Á đạt mức 421 USD/tấn, so với cùng kỳ năm 2022 giảm 23%.
Ở thị trường nội địa, giá thép phế nội địa tương đối ổn định, giữ mức 8.600 - 9.100 đồng/kg. Còn giá phế nhập khẩu ghi nhận tăng 15 USD/tấn, giữ ở mức 399 USD/tấn vào cuối tháng 6.
Thị trường than điện cực graphite (GE) dự kiến sẽ ghi nhận các xu hướng tăng trưởng trong thời gian dài hạn. Hiện tại, giá than điện cực loại UHP450 dao động 2.930 - 3.100 USD/tấn CFR Đà Nẵng, mức này tương đối ổn định kể từ đầu năm 2023.